Người Nước Ngoài Cư Trú Tại Việt Nam

Người Nước Ngoài Cư Trú Tại Việt Nam

Một loại giấy t� cư trú khác mà Việt Nam cấp cho ngư�i nước ngoài đó là giấy miễn thị thực. Ngư�i ta còn g�i giấy này là visa Việt Nam 05 năm. Tuy nhiên, v� bản chất thì chúng khác nhau.

Ai có thể bảo lành người nước ngoài ở lại Việt Nam

Căn cứ vào Điều 39 và Điều 40 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh 2014 quy định về điều kiện thường trú, người nước ngoài muốn đến sinh sống và làm việc tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện về nhân thân và công ăn việc làm như: Có cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên; có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam; là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên môn của người đó đề nghị. Và theo Điểm a Khoản 2 Điều 5 Thông tư 31/2015/TT-BCA , người nước ngoài đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên được xác định trên cơ sở dấu kiểm chứng nhập cảnh, dấu kiểm chứng xuất cảnh được cấp tại cửa khẩu có tổng thời gian tạm trú tại Việt Nam từ 03 năm trở lên trong 04 năm gần nhất tính đến ngày nộp hồ sơ xin thường trú. Hay theo những điều kiện để tam trú như: Hộ chiếu còn hạn sử dụng tối thiểu là 13 tháng, có làm thủ tục đăng ký tạm trú tại công an xã, phường theo đúng quy định.

Theo những căn cứ trên, có thể hiểu trong những điều kiện quy định để người nước ngoài có thể đến Việt nam sinh sống thì điều kiện người bảo lãnh là điều kiện rất quan trọng.  Vậy những ai có thể bảo lãnh cho người nước ngoài đến sống và làm việc tại Việt Nam?

Điều 14 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014  quy định cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam là:

Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này, bao gồm:

Như vậy thì, các tổ chức và cá nhân đều có thể bảo lãnh người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của luật Xuất nhập cảnh, cư trú dành cho người nước ngoài.

Trở lại trường hợp của người đàn ông nêu trên.  Hiện tại nếu vợ ông đã chết, ông vẫn có thể tiếp tục ở lại Việt Nam sinh sống khi là các trường hợp phổ biến nhất như : Có sự bảo lãnh của người thân cư trú tại Việt Nam là con cái trên 18 tuổi; là lao động hợp pháp tại Việt Nam được tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài, tổ chức khác có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam bảo lãnh; trở thành nhà đầu tư tại Việt Nam với số vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật Việt Nam…

Ngoài ra,  để có đủ điều kiện, nếu muốn ở lại Việt Nam sinh sống,  người nước ngoài cũng cần chú ý khai báo tạm trú, thường trú đúng theo quy định để khi có sự thay đổi về tổ chức bảo lãnh,  người bảo lãnh thì vẫn còn cơ sở thực hiện các thỉnh nguyện để được xem xét.

Trên đây chúng tôi vừa giúp quý vị tìm hiểu ai có thể bảo lãnh để người nước ngoài có thể đến cư trú tại Việt Nam. Đây là một vấn đề có rất nhiều tình tiết xem xét tùy vào từng trường hợp nên cũng chưa thể nói rõ trong một bài viết. Chúng tôi sẽ thông tin chi tiết hơn trong những bài viết tiếp theo. Nếu cần tư vấn trực tiếp, hãy liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn chi tiết hơn: [email protected]

Ngư�i nước ngoài muốn cư trú tại Việt Nam cần phải có giấy t� cư trú do cơ quan có thẩm quy�n của Việt Nam cấp phù hợp với mục đích nhập cảnh. Hiện tại, các loại giấy t� cu trú của ngư�i nước ngoài tại Việt Nam gồm thị thực, giấy miễn thị thực, thẻ tạm trú và thẻ thư�ng trú. Cùng dịch vụ làm visa việt nam TinLaw tìm hiểu chi tiết các loại giấy t� qua bài viết sau.

Thị thực là giấy t� cư trú phổ biến nhất dành cho ngư�i nước ngoài ở Việt Nam. Có tới 20 loại thị thực khác nhau để ngư�i nước ngoài có thể lựa ch�n sao cho phù hợp với mục đích nhập cảnh của mình. Ví dụ như thị thực ký hiệu DL cho mục đích du lịch, DN cho mục đích làm việc với doanh nghiệp, TT cho thăm thân,…

Mỗi thị thực lại có th�i hạn và thủ tục hồ sơ riêng, do đó, bạn cần tìm hiểu kỹ trước khi quyết định. Ví dụ thị thực DL có th�i hạn tối đa 03 tháng, thị thực DN có th�i hạn tối đa 6 tháng,…

Trong hầu hết các trư�ng hợp, ngư�i nước ngoài sẽ phải xin thị thực để nhập cảnh vào Việt Nam trước. Sau đó, h� mới có thể xin được các loại giấy t� cư trú khác như thẻ tạm trú, thẻ thư�ng trú.

�ể xin được thị thực Việt Nam, ngư�i nước ngoài phải có tổ chức/cá nhân bảo lãnh phù hợp với mục đích nhập cảnh. Việc nhận thị thực có thể được thực hiện ở �ại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài hoặc ở cửa khẩu quốc tế.

Trường hợp người nước ngoài được phép thường trú tại Việt Nam

Thường trú được hiểu là sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định.  Có rất nhiều người nước ngoài đến Việt Nam, nhưng không phải ai cũng được phép thường trú, sinh sống hợp pháp. Theo quy định tại Điều 39 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh 2014 , có 04 trường hợp người nước ngoài được xét thường trú tại Việt Nam, bao gồm những người sau:

Khi đến sống ở Việt Nam họ phải làm hồ sơ đăng ký thường trú, đựơc cấp thẻ thường trú và đều phải chứng minh mình đã có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định để có thể bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.

Trường hợp người nước ngoài được phép tạm trú tại Việt Nam

Tạm trú được hiểu là sinh sống tạm thời, không ở thường xuyên một cách chính thức trong một khoảng thời gian xác định.  Căn cứ Điều 36 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2019, quy định về đối tượng nước ngoài tạm trú tại Việt Nam là:

Người nước ngoài khi tạm trú tại Việt Nam sẽ phải khai báo, đăng ký tạm trú thông qua người trực tiếp quản lý cơ sở lưu trú, được cấp thẻ tạm trú.

Thế nào là người nước ngoài cư trú và không cư trú tại Việt Nam?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong hai điều kiện sau:

- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong 01 năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở theo đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn (thuê để ở).

Người nước ngoài không đáp ứng đủ điều kiện của cá nhân cư trú thì được xác định là cá nhân không cư trú.

Cá nhân nước ngoài là cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định.

Người lao động nước ngoài cư trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập nước ngoài và Việt Nam thì xác định thuế thu nhập cá nhân như thế nào?

Kỳ tính thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam được quy định thế nào?

Căn cứ vào Điều 7 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (một số quy định được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012) quy định về kỳ tính thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam như sau:

- Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;

- Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;

- Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

Một người đàn ông nước ngoài có vợ là người Việt Nam, với sự bảo lãnh của vợ, ông đã đến Việt Nam sinh sống trong nhiều năm qua.  Nay người vợ chết, người bảo lãnh không còn, vì những điều kiện của bản thân và vì cả tình yêu thương dành cho người vợ đã mất, ông muốn tiếp tục ở lại Việt Nam sinh sống.  Ông hỏi trường hợp của ông như vậy có được nhà nước Việt Nam cho phép không?  Đây là câu chuyện có thật được gửi tới chúng tôi, cũng là câu hỏi để chúng ta cùng tìm hiểu theo quy định của pháp luật, trường hợp nào người nước ngoài có thể đến sinh sống tại Việt Nam và ai có thể  bảo lãnh người nước ngoài ở lại Việt Nam.

Khác với đa phần người có quốc tịch nước ngoài bảo lãnh người thân là người Việt Nam sang sinh sống ở nước sở tại của họ. Thực trạng người nước ngoài đến Việt Nam sinh sống và được người thân là người Việt Nam bảo lãnh hiện nay cũng rất nhiều.

Những năm gần đây số lượng người nước ngoài đến sinh sống và làm việc tại việt Nam tăng lên đáng kể.  Thay vì chọn nước mình, họ chọn Việt Nam là đất nước để gắn bó lâu dài, là nơi để họ an cư lạc nghiệp.

Người nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam thông thường theo hai hình thức: Thường trú và tạm trú.